Công ty kế toán Nha Trang - Tư vấn thuế CAT

https://ketoanthuecat.com


Sổ tay thuế thuế thu nhập doanh nghiệp 2018 (TNDN)

Tóm lược về hệ thống thuế Việt Nam. Sổ tay này cung cấp thông tin tóm lược dựa trên những văn bản pháp luật về thuế và thông lệ về thuế hiện hành.
Sổ tay thuế 2018
SỔ TAY THUẾ NĂM 2018 – Dịch vụ kế toán Nha Trang – Khánh Hòa.

Hệ thống thuế

Tổng quan

Hầu hết các hoạt động kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng của những loại thuế sau đây:
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thuế nhà thầu nước ngoài;
  • Thuế chuyển nhượng vốn;
  • Thuế giá trị gia tăng;
  • Thuế nhập khẩu;
  • Thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam và nhân viên người nước ngoài;
  • Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, các loại thuế khác có thể có ảnh hưởng đến một số hoạt động nhất định, bao gồm:
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt;
  • Thuế tài nguyên;
  • Thuế áp dụng đối với bất động sản;
  • Thuế xuất khẩu;
  • Thuế bảo vệ môi trường.

Tất cả các loại thuế này đều được áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Việt Nam hiện không áp dụng các sắc thuế riêng của địa phương.
Chúng ta cùng Công Ty Kế Toán CAT đi vào từng loại thuế:


Thuế thu nhập doanh nghiệp ("TNDN”)

Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các doanh nghiệp (thông thường là các công ty) được quy định trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông từ năm 2016 là 20% (từ năm 2014 đến 2015 là 22% và trước năm 2014 là 25%). Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án.
Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (như vàng, bạc, đá quý) là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa bàn.
Ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi thuế TNDN được áp dụng đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư hoặc dự án có quy mô lớn. Các dự án đầu tư mở rộng (bao gồm các dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009- 2013 mà chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN) thỏa mãn một số điều kiện nhất định cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng không bao gồm các dự án được hình thành từ việc sáp nhập hoặc tái cơ cấu.
  • Những lĩnh vực được Chính phủ Việt Nam khuyến khích đầu tư bao gồm giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất sản phẩm phần mềm và năng lượng tái sinh.
  • Các dự án đầu tư mới hoặc sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cũng được ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 
    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; hoặc 
    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt may; da - giày; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương, tính đến ngày 01/01/2015.
  • Những địa bàn được khuyến khích đầu tư bao gồm khu kinh tế, khu công nghệ cao, một số khu công nghiệp và các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
  • Những dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản):
Dự án có quy mô vốn từ 6 nghìn tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu, và đáp ứng thêm được một trong hai tiêu chí sau:
  1. có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất năm thứ tư kể từ năm có doanh thu; hoặc
  2. sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất năm thứ tư kể từ năm có doanh thu.
Dự án có quy mô vốn từ 12 nghìn tỷ đồng trở lên, giải ngân trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp phép và sử dụng công nghệ được thẩm định theo các quy định liên quan.
Thông thường mức thuế suất ưu đãi 10% được áp dụng trong thời hạn 15 năm và mức thuế suất ưu đãi 20% được áp dụng trong thời hạn 10 năm tính liên tục từ năm phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế. Thời gian áp dụng ưu đãi có thể được gia hạn trong một số trường hợp cụ thể. Từ ngày 01/01/2016, doanh nghiệp có dự án trước đây hưởng thuế suất ưu đãi 20% được hưởng thuế suất 17% cho thời gian còn lại.
Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thuế suất thuế TNDN phổ thông sẽ được áp dụng. Thuế suất ưu đãi 15% được áp dụng cho một số lĩnh vực kinh doanh cho cả thời gian hoạt động. Một số lĩnh vực xã hội hóa (như giáo dục, y tế) được hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Người nộp thuế có thể được hưởng ưu đãi về miễn thuế hoặc giảm thuế. Thời gian miễn thuế được tính liên tục trong một giai đoạn nhất định từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ hoạt động ưu đãi, sau đó là giai đoạn giảm thuế với thuế suất giảm ở mức 50% so với mức thuế suất đang áp dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong vòng 3 năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế, thì thời gian miễn thuế/ giảm thuế được tính từ năm thứ tư kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chí để được hưởng ưu đãi miễn và giảm thuế được quy định cụ thể trong các qui định về thuế TNDN.
Ngoài ra, các anh nghiệp sản xuất, xây dựng, và vận tải sử dụng nhiều lao động nữ hoặc người dân tộc thiểu số được hưởng thêm các ưu đãi giảm thuế khác.
Ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề, không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác (trừ một số khoản thu nhập liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ưu đãi đầu tư, chẳng hạn như thu nhập từ thanh lý phế liệu). Các khoản thu nhập khác này bao gồm rất nhiều khoản thu nhập.

Xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng tổng doanh thu không phân biệt phát sinh trong nước hay ở nước ngoài trừ các khoản chi phí được trừ, cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác.
Người nộp thuế phải lập tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm trong đó thể hiện các khoản điều chỉnh giữa thu nhập cho mục đích kế toán và thu nhập chịu thuế cho mục đích tính thuế.
Các khoản chi không được trừ và được trừ
Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không thuộc danh sách các khoản chi không được trừ thì sẽ được trừ cho mục đích tính thuế TNDN. Một số ví dụ về các khoản chi không được trừ bao gồm:
  • Chi khấu hao tài sản cố định vượt mức quy định hiện hành;
  • Tiền lương, tiền công cho người lao động thực tế không chi trả hoặc không được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế tài chính của công ty;
  • Phúc lợi nhân viên (bao gồm một số phúc lợi cung cấp cho thân nhân của nhân viên) vượt mức một tháng lương bình quân. Chi bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn không bắt buộc cũng được xem là phúc lợi nhân viên;
  • Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện; Bảo hiểm nhân thọ. (điểm mới năm 2018)
  • Các khoản trích lập quỹ nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ không theo quy định hiện hành;
  • Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và các khoản chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động vượt quá quy định của Luật Lao động;
  • Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho các cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí phân bổ theo doanh thu trong kỳ;
  • Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;
  • Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh cho các đối tượng không phải là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức tín dụng, vượt quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
  • Các khoản trích, lập và sử dụng dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng;
  • Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế;
  • Các khoản chi tài trợ, ngoại trừ những khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, hoặc làm nhà tình nghĩa cho người nghèo có đủ hồ sơ xác định các khoản tài trợ;
  • Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp;
  • Khoản chi liên quan trực tiếp đến phát hành, mua hoặc bán cổ phiếu;
  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế, thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân.
Đối với một số các công ty như các công ty bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, và xổ số kiến thiết, Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.
Các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trước khi tính thuế TNDN. Cần thỏa mãn một số điều kiện để được trừ.

Chuyển lỗ
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Các khoản lỗ t các hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN được bù trừ vào lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh không đ ợc hưởng ưu đãi thuế TNDN và ngược lại. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư được bù trừ vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp không được phép chuyển lùi các khoản lỗ. Việt Nam hiện không có quy định về việc cấn trừ lãi, lỗ giữa các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn.
Kê khai và nộp thuế
Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ chỉ phải tạm nộp thuế hàng quý theo ước tính. Nếu số thuế tạm nộp hàng quý thấp hơn 80% tổng số thuế phải nộp cả năm, doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế cho phần thuế còn thiếu nhiều hơn 20% (mức tiền chậm nộp tiền thuế hiện tại khoảng 11%/năm), tính từ hạn nộp thuế quý 4.

Việc quyết toán thuế TNDN được thực hiện hàng năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và nộp thuế TNDN là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở hạch toán phụ thuộc (ví dụ, chi nhánh) ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì, người nộp thuế cũng chỉ cần nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất phải phân bổ số tiền thuế phải nộp cho các cơ quan thuế ở các tỉnh nơi có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Cơ sở để phân bổ số thuế phải nộp tại từng địa bàn được căn cứ vào tỷ lệ chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của doanh nghiệp.
Năm tính thuế thông thường là năm dương lịch. Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tính thuế (nghĩa là năm tài chính) khác năm dương lịch thì phải thông báo với cơ quan thuế địa phương.

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại
Việt Nam. Các hà đầu tư nước ngoài không được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp được đầu tư có lỗ luỹ kế.
Nhà đầu tư nước ngoài phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp được đầu tư thông báo cho cơ quan thuế việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện việc chuyển lợi nhuận.

 

Giá giao dịch liên kết
Các quy định pháp luật về giá chuyển nhượng của Việt Nam hiện được quy định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC ngay 22 tháng 4 năm 2010 (Thông tư 66). Tuy nhiên từ ngày 1 tháng 5 năm 2017, Thông tư 66 sẽ bị thay thế bởi Nghị định 20/2017/ND-CP. Nghị định 20 dựa một phần vào Thông tư 66 và bổ sung cách diễn giải của một số điều khoản hiện hành, cũng như giới thiệu thêm một số khái niệm và nguyên tắc từ Hướng dẫn về Xác định giá giao dịch liên kết của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Chương trình Hành động BEPS.

Định nghĩa các bên liên kết
Theo Nghị định 20, các bên có mối quan hệ liên kết khi một bên nắm nắm giữ ít nhất 25% vốn góp chủ sở hữu của bên kia. Tỷ lệ này theo Thông tư 66 là 20%. Ngoài ra Nghị định 20 cũng loại bỏ các định nghĩa về bên liên kết của Thông tư 66 liên quan đến hai bên có các giao dịch chiếm tỷ trọng trên 50% của tổng doanh thu hoặc tổng giá trị mua đầu vào của một trong hai bên. Các qui định về giá chuyển nhượng của Việt Nam cũng áp dụng đối với các giao dịch liên kết thực hiện trong nội địa Việt Nam.
Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Các phương pháp được chấp thuận để xác định giá thị trường tương đồng với các nguyên tắc do Tổ chức OECD thiết lập trong Hướng dẫn về Xác định giá giao dịch liên kết cho các Công ty Đa quốc gia và các Cơ quan Thuế, cụ thể là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi, phương pháp tách lợi nhuận và phương pháp so sánh lợi nhuận.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết được yêu cầu kê khai thông tin về các giao dịch liên kết và phương pháp xác định giá đã sử dụng cho các giao dịch này, cũng như xác nhận giá giao dịch tuân theo giá giao dịch độc lập (hoặc tự xác định lại) trong Tờ khai thông tin về Giao dịch liên kết nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm. Nghị định 20 nhấn mạnh rằng phương pháp xác định giá phải đảm bảo rằng không làm giảm thu ngân sách nhà nước, điều này có thể được diễn giải rằng các điều chỉnh giảm không được chấp thuận. Nghị định 20 cũng ban hành mẫu tờ khai mới yêu cầu kê khai thêm nhiều thông tin chi tiết khác, bao gồm báo cáo lãi lỗ được tách ra giữa các giao dịch liên kết và giao dịch độc lập.
Cũng theo Nghị định 20, cơ quan thuế có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu nội bộ để xác định trị giá giao dịch liên kết nếu doanh nghiệp được cho là không tuân thủ các yêu cầu của Nghị định.
Doanh nghiệp chỉ phát sinh giao dịch liên kết với các bên liên kết trong nước có thể được miễn nghĩa vụ kê khai các giao dịch liên kết đó trong mẫu tờ khai mới với điều kiện các bên có cùng thuế suất thuế TNDN và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế.
Các doanh nghiệp có giao dịch với các bên liên kết cũng phải soạn lập và cập nhật Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Nghị định 20 đưa ra yêu cầu về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo ba cấp đối với các doanh nghiệp đa quốc gia nhằm thu thập thêm thông tin hoạt động kinh doanh, cụ thể là hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu, hồ sơ quốc gia và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Hồ sơ kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo ba cấp phải được soạn lập trước ngày hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN, nghĩa là các doanh nghiệp chỉ có 90 ngày (từ ngày kết thúc năm tài chính) để hoàn tất các hồ sơ này.
Doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong một số trường hợp sau:
  • có tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng; hoặc
  • đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá (“APA”) và nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về APA;
  • có doanh thu dưới 200 tỷ đồng và thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, cũng như đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau: phân phối (từ 5%); sản xuất (từ 10%); gia công (từ 15%).
Cho đến đầu năm 2017, Tổng Cục Thuế đang trong giai đoạn đàm phán với một số doanh nghiệp có hồ sơ xin áp dụng cơ chế thỏa thuận giá trước.
Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 có nhiều bước tiến triển mạnh trong lĩnh vực giá chuyển nhượng do các cơ quan thuế khởi xướng. Tháng 7/2015, Tổng Cục Thuế đã thành lập Phòng Thanh tra Giá chuyển nhượng cấp Tổng Cục. Tiếp sau đó, vào tháng 11/2015, các Phòng Thanh tra Giá chuyển nhượng tại Cục thuế Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh cũng được thành lập. Tháng 7/2016, Tổng Cục Thuế công bố việc thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc triển khai chương trình Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS), chịu trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch triển khai các Chương trình hành động OECD BEPS và giám sát quá trình thực hiện.

 

Nguồn tin: Tổng hợp Pwc.com.vn và chỉnh sửa

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Hỗ trợ khách hàng0901.869.879