Trên danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần bao gồm các thông tin cá nhân của cổ đông sáng lập theo CMND/CCCD, chỗ ở hiện tại, tỷ lệ cổ phần và giá trị của phần của cổ đông sáng lập. Do vậy, khi thay đổi các thông tin này doanh nghiệp cần làm thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập tới phòng đăng ký kinh doanh. TUY NHIÊN
Theo điều 51 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định CHỈ 4 trường hợp Phải thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập như sau:
(Không áp dụng cho công ty niêm yết)
- Thay đổi thông tin cổ đông do chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần theo quy định
- Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần
- Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác
- Thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần.
TUY NHIÊN:
Ngày 04/01/2021 tại khoản 2 điều 57 nghị định số 01/2021/NĐ-CP CHỈ còn 2 trường hợp Phải thông báo thay đổi đăng ký thông tin cổ đông sáng lập như sau:
- Cổ đông sáng lập chưa thanh toán cổ phần đã đăng ký mua hoặc
- Chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.
Và Điều 100 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ghi rõ: " Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 01 năm 2021." Vậy từ ngày 04/01/2021 việc thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập chỉ thực hiện còn 2 trường hợp NÊU TRÊN. Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới này khi các cổ đông sáng lập đã góp đủ vốn theo quy định thì sẽ được ghi nhận “ MÃI MÃI ” trong vòng đời của công ty cổ phần đó kể cả chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế.
Do vậy, theo nghị định số 01/2021/NĐ-CP đã ghi nhận cổ đông sáng lập tương tự như “khai quốc công thần”được ghi danh trên thông tin đăng ký kinh doanh kèm theo thông tin vốn góp ban đầu. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ được ghi nhận trên hồ sơ nội bộ của công ty, tương tự đối với các cổ đông phổ thông trước đây. Điều này sẽ gây rủi ro hơn cho các cổ đông sáng lập vì sẽ cần phải lưu giữ các hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của mình để miễn trừ trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định. (có hiệu lực từ 04/01/2021)
*** MỘT SỐ LƯU Ý KHI LÀM THỦ TỤC:
Biểu mẫu thực hiện : tải tại đây
1. Không viết tay vào các mẫu để nộp hồ sơ; không sử dụng kim bấm để bấm hồ sơ (sử dụng ghim kẹp); hồ sơ và các bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân, chứng chỉ hành nghề, các loại giấy tờ kèm theo phải sử dụng giấy khổ A4;
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Biểu mẫu thực hiện : tải tại đây