HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY KINH DOANH HẢI SẢN
Trường hợp 1: Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Kính gửi: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HẢI SẢN ABC.
Tóm tắt: Công Ty ABC có TSCĐ là tàu thuyền đánh bắt cá và thuê Thuyền của ngư dân để đi đánh bắt cá, đồng thời thu mua hải sản của người dân địa phương để bán.
Chi cục thuế trả lời một số nội dung mà DN hỏi như sau:
Câu 1: Theo điều 4 Thông tư 2019/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 4: Đối tượng không chịu thuế GTGT
-Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
…….”
Đối chiếu qui định trên thì sản phẩm của công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi kê khai, Công ty khai vào chỉ tiêu (21- Doanh thu hàng hóa dịch vụ chịu thuế 0% và không chịu thuế) trên tờ khai 04/GTGT.
Câu 2: Tại điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:
“Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”
Như vậy đối với các sản phẩm tươi sống chưa sơ chế công ty mua của người dân trực tiếp đánh bắt bán ra, Công ty được kê khai vào chỉ tiêu [22] tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thuộc nhóm ngành “Phân phối, cung cấp hàng hóa” và kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Câu 3: Tại điều 4 thông tư 96/2015 ngày 22/06/2015 của BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) NHƯNG phải lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;…..kèm theo hợp đồng mua bán (nếu có) thì mới được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Đề nghị Công ty thực hiện theo đúng hướng dẫn theo qui định trên.
Câu 4:
Việc mở sổ theo dõi chi tiết theo chủng loại hàng hóa để phục vụ việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hay các nghĩa vụ khác đối với NSNN là do công ty qui định phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty. Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác về các số liệu trong hệ thống sổ sách kế toán của mình. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng liên quan đến hoạt động của công ty, nếu phát hiện gian dối, sai phạm thì công ty sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Do đó Công ty phải tự mở sổ theo dõi chi tiết nhật ký mua hàng theo loại hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế và chế độ kế toán phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty, bảo đảm trung thực và chính xác trên các chứng từ mà Công ty đã lập.
Trường hợp 2: Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
đang cập nhật.....