Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
Doanh nghiệp khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Đội thuế liên Phường/ Xã (đây là đội thuế thuộc chi cục quản lý, nhưng được bố trí làm việc tại phường, xã).
2. Khi nào doanh nghiệp phải nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là “GTGT”) và thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp;
- Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên thuê (doanh nghiệp) nộp thuế thay.
3. Trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân
3.1. Về khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN
Doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT 5% |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó:
Doanh thu tính thuế được xác định từ thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản, cụ thể:
- Doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Ví dụ: CÔNG TY TNHH DU LỊCH KHÁNH HÒA AAA có thuê 1 văn phòng làm việc của ÔNG B tại Phường Phước Tân, TP. Nha Trang. Với giá 7.000.000vnđ/ tháng, hợp đồng không ghi ai là người nộp thuế, khai thuế.
=> Vậy, theo hợp đồng, giá thuê < 100 triệu/ năm, thì Ông B không cần phải kê khai nộp thuế.
Ví dụ: CÔNG TY TNHH DU LỊCH KHÁNH HÒA AAA có thuê 1 văn phòng làm việc của Ông B tại Phường Phước Tân, TP.Nha Trang với giá thuê là : 15.000.000đ/ tháng, hợp đồng ghi là công ty AAA là người kê khai, nộp thuế thay, giá trên chưa bao gồm thuế.
=> Vậy theo hợp đồng, giá thuê > 100 triệu/ năm, giá tính thuế là giá đã bao gồm các loại thuế như đã nêu ở trên, vậy giá tính thuế là: 15.000.000đ/0.9 = 16.666.667đ/ tháng. Số thuế phải nộp theo quý là: 10%*16.666.667*3 tháng = 5.000.000đ/quý, Hoặc nộp theo kỳ năm là: 5.000.000 * 4 = 20.000.000đ/ năm.
=> Hồ sơ khai thuế gồm: - Tờ khai theo mẫu số 01/TTS
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS
- Hợp đồng photo
=> Nơi nộp hồ sơ: đội thuế Phường Phước Tân
Ví dụ: CÔNG TY TNHH DU LỊCH KHÁNH HÒA AAA có thuê 1 xe oto 7 chỗ của ông B, giá thuê là 15.000.000/ tháng, tính từ ngày 01/10/2020.
=> Vậy năm dương lịch: 2020 thì ÔNG B không phải kê khai tính thuế, vì doanh thu tính thuế của ông chỉ ở mức 30.000.000đ < 100.000.000đ/ năm 3.2 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
- Đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (tức kê khai và nộp thuế cùng thời điểm).
Căn cứ pháp lý: Thông tư 92/2015/TT-BTC.